Cách tinh chỉnh đồ họa máy tính

Hiểu những thông số kỹ thuật, những tùy chỉnh rối rắm, phức tạp của trình điều khiển card đồ họa cùng một số thủ thuật giúp bạn tận dụng tốt hơn sức mạnh đồ họa máy tính.


  • Các thiết lập hiển thị
    Nhiệm vụ quan trọng nhất của GPU là xử lý và xuất hình ảnh đến màn hình thông qua cổng giao tiếp như DisplayPort, HDMI, DVI hoặc VGA. Nhiệm vụ này sẽ phức tạp hơn nếu máy tính của bạn sử dụng 2 hoặc 3 màn hình cùng lúc; thậm chí nếu chỉ có 1 màn hình, bạn vẫn cần điều chỉnh một vài thông số để tối ưu hình ảnh hiển thị.


    Nếu kết nối đến HDTV qua giao tiếp HDMI, bạn cần chỉnh độ phân giải phù hợp để tránh tình trạng Overscan; lỗi phát sinh khi độ phân giải hình ảnh GPU xuất ra không trùng với độ phân giải màn hình, gây hiện tượng mất chi tiết các góc hình ảnh hiển thị. Các TV đời cũ và thậm chí một số dòng HDTV hiện nay cũng có thể gặp trường hợp này.

    AMD và Nvidia đều để người dùng tự điều chỉnh độ phân giải phù hợp đồng thời hãng cũng bổ sung nhiều tùy chọn khác, chẳng hạn Nvidia thêm vào “control panel” một tính năng gọi là “synch width”. Trong hầu hết các trường hợp, bạn có thể bỏ qua các thông số khó hiểu. Tuy nhiên nếu sử dụng TV đời cũ, có thể bạn cần tinh chỉnh đôi chút, như “front porch”, một thông số dành cho video analog có ảnh hưởng đến thời gian giữa dòng quét hiển thị cuối cùng và xung đồng bộ tiếp theo từ GPU đưa đến.

    Một thông số quan trọng khác là tỷ lệ khung hình (aspect ratio). Các game và TV cũ thường chỉ hỗ trợ tỷ lệ 4:3 như 640x480 pixel hoặc 1024x768 pixel. Khi hiển thị trên màn hình rộng (widescreen), hình ảnh sẽ bị kéo giãn theo độ rộng màn hình, trông không được tự nhiên. Trong khi một số màn hình cho phép bạn thay đổi aspect ratio trực tiếp thì việc sử dụng GPU “control panel” sẽ giúp công việc đơn giản hơn, đảm bảo các thiết lập vẫn được giữ nguyên cả khi thay màn hình mới.

    Trong GPU “control panel”, tùy chọn đầu tiên của thông số này giúp tỷ lệ hình ảnh của nguồn phát không thay đổi ngoài việc phóng to hình ảnh để lấp đầy khoảng trống trên màn hình; sẽ xuất hiện thanh cuộn bên phải hoặc bên dưới trong trường hợp sử dụng màn hình tỷ lệ 4:3. Đây là thiết lập thường được sử dụng. Tùy chọn thứ hai là “full screen” (Nvidia) hay “scale image to full panel size” (AMD) được kích hoạt mặc định, tuy bạn vẫn có thể thay đổi theo cấu hình cá nhân. Nvidia gọi tùy chọn thứ 3 là “no scalling” trong khi AMD là “use centered timings”. Trường hợp này xảy ra khi bạn cố gắng hiển thị độ phân giải 640x480 pixel trên màn hình độ phân giải cao hơn (2560x1600 pixel chẳng hạn). Kết quả nhận được là hình ảnh hiển thị sẽ nằm giữa màn hình và đúng kích thước dù một số người dùng cảm thấy không hài lòng.

    Nếu đang sử dụng một màn hình rộng có “tuổi đời” trên 5 năm, bạn có thể bỏ qua các thông số chuyên biệt khác về tỷ lệ khung hình hiển thị.
  • 2
    Cân chỉnh màu sắc hình ảnh
    GPU “control panel” cũng bao gồm các thông số điều chỉnh màu sắc cho hình ảnh và video hiển thị và chúng được tách riêng do cách xử lý màu của card đồ họa và trình phát video khác nhau. Cũng cần lưu ý là việc cân chỉnh bằng phần mềm nói chung thường không toàn diện do kết quả đa phần phụ thuộc vào cảm quan mỗi cá nhân, có thể không sát với thực tế.

    Đối với đồ họa Nvidia, bạn có thể thiết lập ứng dụng quản lý màu sắc hình ảnh hiển thị hoặc dùng “control panel” của card đồ họa để thay đổi. Ngoài các công cụ cân chỉnh màu sắc, nếu bạn sử dụng màn hình cao cấp tích hợp sẵn các nút để thay đổi màu sắc phức tạp, tốt nhất là sử dụng chúng sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn. Ngược lại, nếu màn hình không có (hoặc có ít tùy chọn), hãy sử dụng Nvidia control panel.

    AMD chia phần quản lý sắc màu hình ảnh hiển thị thành 2 mục. Đầu tiên là quản lý màu sắc tổng quát, áp dụng chung cả cho kết nối analog (cổng VGA) và digital (DisplayPort, HDMI, DVI), các thay đổi này chỉ xảy ra trong phạm vi card đồ họa. Mục thứ hai nằm dưới “Digital Flat Panels” sẽ thay thế các giá trị tín hiệu số xuất qua các cổng DisplayPort, DVI hoặc HDMI. Nó cũng cho phép bạn quản lý nhiệt độ màu (color temperature). Đối với hầu hết các video, thông số màu sắc chỉ cần điều chỉnh ở ngưỡng 6500K (độ Kelvin) là được nhưng nếu muốn chính xác hơn, bạn cần phải cân chỉnh trực tiếp trên màn hình.
  • 3
    Chất lượng và màu sắc video
    Nếu sử dụng phần mềm trình chiếu video của hãng thứ ba như CyberLink’s Power DVD, bạn đọc có thể tận dụng các công cụ tinh chỉnh đồ họa có sẵn trong đó. Tuy nhiên hầu hết người dùng không sử dụng những công cụ nâng cao này để xem phim ảnh trực tuyến, vì vậy việc tìm hiểu cách GPU “control panel” xử lý video như thế nào là cần thiết.


    Nvidia thiết lập sẵn 3 tab điều chỉnh màu sắc video gồm basic color, gamma và advanced color. Nếu chưa nắm rõ, hãy thay đổi các giá trị thiết lập từng chút một và đặc biệt chú ý đến thông số gamma (gamma giúp thay đổi sắc độ màu dựa trên sự khác biệt giữa các tín hiệu video và nhận thức của con người về màu sắc trong một căn phòng đủ ánh sáng) bởi hãng không cung cấp sẵn các hướng dẫn trên màn hình. “Control panel” của AMD có các tính năng quản lý tốt hơn, mặc dù chúng chỉ là bản sao của những gì xuất hiện trong menu của HDTV, chẳng hạn các thông số vivid hoặc theater… Lưu ý một lần nữa là chỉ nên tinh chỉnh những thứ cơ bản và những gì mà bạn nắm vững, điều này sẽ tránh được những rắc rối phát sinh sau này.

    Thông số chất lượng hình ảnh giúp giải quyết các vấn đề như độ nhiễu khi video được quay trong điều kiện thiếu sáng. Hầu hết các thông số Nvidia cung cấp ở dạng cơ bản, có thể điều chỉnh để tăng cường độ nét đường viền chủ thể (edge enhancement), giảm độ nhiễu (noise reduction), loại bỏ các khung hình thừa (inverse telecine) hoặc giảm thiểu các hiệu ứng do quá trình interlaced gây ra (deinterlacing).

    Như chúng ta đã biết, mỗi quốc gia đều có quy chuẩn phát video khác nhau, vì vậy GPU phải có khả năng xử lý được một loạt các chuyển đổi tỷ lệ khung hình. Chẳng hạn chuẩn video hệ PAL phổ biến ở châu Âu, châu Á (trừ Nhật) có tốc độ truyền là 25 fps (khung hình mỗi giây), chuẩn video hệ NTSC phổ biến ở Bắc Mỹ và Nhật là 30 fps trong khi hầu hết các đoạn video, phim ảnh được quay ở mức 24 fps. Giải pháp bổ sung một số khung hình thiếu để đạt tốc độ 30 fps được gọi là Telecine 3:2 pulldown và ngược lại, quá trình loại bỏ những khung hình thừa gọi là Inverse Telecine.
    Nếu phần mềm trình chiếu video không hỗ trợ, bạn cần kích hoạt tính năng giảm độ nhiễu và inverse telecine trong GPU “control panel”. Với hầu hết các video, thiết lập giá trị giảm nhiễu ở mức 25 - 30% là đủ.

    AMD cung cấp nhiều thông số để tinh chỉnh chất lượng hình ảnh tốt hơn. Hãng cũng thiết lập giá trị mặc định cho mỗi thông số nhưng bạn vẫn có thể thay đổi giá trị de-noise và mosquito noise reduction để khử nhiễu. Lưu ý việc khử nhiễu và kích hoạt chức năng độ tương phản động (dynamic contrast) có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng video. Bạn nên cân nhắc khi áp dụng các thiết lập việc trình chiếu video trực tuyến.

    Ngoài ra, những mẫu card đồ họa AMD còn được tích hợp một số công nghệ, tính năng hỗ trợ để cải thiện chất lượng hình ảnh của các video tải về hoặc do người dùng tự thực hiện. Chẳng hạn AMD Steady Video sử dụng các thuật toán để làm mịn những đoạn phim quay từ thiết bị cầm tay, bộ tăng tốc đồ họa giúp quá trình chuyển đổi định dạng video nhanh hơn hoặc tính năng chuyển định dạng .mp4  và chỉ hoạt động khi người dùng kéo thả đoạn video vào thiết bị di động.
  • Theo: lamsao.com

Cách sửa lỗi máy tính không lên hình do bị sốc điện




Bạn đang dùng máy tính thì bất ngờ bị cúp điện vậy là một lúc sau bạn khởi động máy thì không thấy lên hình dù CPU và màn hình vẫn hoạt động bình thường (những máy tính dùng mainboard hiệu Asus thỉnh thoảng hay bị lỗi này). Đừng lo lắng quá, có thể máy tính của bạn đã bị sốc điện bạn nên thử cách đơn giản như sau.



  • 1
    Chuẩn bị tuốc nơ vít để tháo láp vỏ CPU
  • 2
    Tháo vỏ CPU ra.
  • 3
    Cần tháo toàn bộ phần cứng rời ra, tháo pin CMOS, rút hết dây điện nguồn và để khoảng 15 phút hoặc bạn cũng có thể ấn nút power vài lần nếu không đợi được 15 phút.
  • 4
    Cuối cùng gắn pin CMOS cắm dây nguồn và mọi thứ lại như cũ, bật lại máy thử xem.
  • Theo: Lamsao.com

5 Cách tăng tốc độ máy tính

5 Cách tăng tốc độ máy tính

1. Dọn rác hệ điều hành

Bước này sẽ giúp bạn xóa toàn bộ các file rác được tao ra trong quá trình cài đặt và gỡ phần mềm, xóa và di chuyển file, xem phim, lướt web, …. Để thực hiện bạn làm theo các bước sau:
Bước 1: Vào My computer sau đó nhấp chuột phải vào ổ đĩa chứa hệ điều hành đang sử dụng và chọn Properties.
Bước 2: Trên cửa sổ mới chọn Disk Cleanup

Bước 3: Trên cửa sổ Disk Cleanup chọn tất cả tại mục Files to delete sau đó chọn OK

Bước 4: 1 cửa sổ mới hiện lên bạn chọn Delete Files và đợi cho quá trình xóa file hoàn thành. Quá trình này diễn ra nhanh hay chậm tùy thuộc vào tình trạng máy tính của bạn.

2. Chỉnh kích thước thùng rác cho mỗi ổ đĩa

 Mỗi ổ đĩa khác nhau sẽ có dung lượng thùng rác khác nhau để lưu trữ các file được xóa trên ổ đĩa đó, hệ điều hành mặc định sẽ tự động xác định dung lượng cho thùng rác cho mỗi ổ đĩa. Mỗi khi 1 file ở mỗi ổ đĩa bị xóa thì sẽ được lưu tạm thời ở đây, khi thùng rác đầy thì file đã xóa cũ hơn sẽ bị xóa hẳn khỏi máy tính. Ở bước này chúng ta sẽ chỉnh dung lượng nhỏ hơn để tối ưu ổ cứng máy tính từ đó tăng tốc độ máy tính.
Bước 1: Từ màn hình Desktop nhấp chuột phải vào thùng rác và chọn Properties

Bước 2: Nhấp chọn từng ổ đĩa và chỉnh dung lượng thùng rác xuống 4000 MB hoặc thấp hơn nếu máy bạn không thường xuyên xóa các file có dung lượng lớn. Sau đó nhấp Apply và cuối cùng nhấp OK.

3. Thay đổi số bộ vi sử lý khi bật tắt máy tính

Số bộ vi sử lý mỗi máy tính sẽ khác nhau và hệ điều hành sẽ chọn 1 con số mặc định. Tại bước này chúng ta sẽ tăng tối đa số bộ vi sử lý khi khởi động giúp tăng tốc độ khởi động windows.
Bước 1: tại màn hình Desktop các bạn nhấp tổ hợp phím Windows + R và sao đó điền msconfig vào nhà nhấp OK.
Bước2: Cửa sổ Systerm Configguration bật lên, tại tab Boot bạn chọn hệ điều hành đang sử dụng và nhấp vào Advanced options… Nếu bạn chỉ sử dụng 1 HĐH thì sẽ chỉ có 1 HĐH để lựa chọn, ở đây do máy mình cài 2 HĐH song song nên nó hiện 2 HĐH.
Bước 3: Tại cửa sổ mới bạn Click chọn Number of processors sau đó chọn số lớn nhất sao đó nhấp OK. Đây là số bộ vi sử lý có trên máy tính của bạn.
Bước 4: Quay lại màn hình System Configauration  các bạn chọn Apply, sau đó máy tính sẽ hỏi bạn có khởi động lại máy tính hay không, nếu muốn thực hiện các bước tiếp theo thì bạn chọn không khởi động lại Exit without restart.

4. Tắt chế độ Restore của Windows

Chế độ Restore của windows giúp người dùng khôi phục tình trạng máy tính vào 1 thời điểm nào đó, nhưng hạn chế của chế độ này là khi máy tính bị lỗi thì không sử dụng được. Do đó chế độ này chạy tự động không đem lại lợi ích cho người dùng và nên tắt đi. Các bạn có có thể sử dụng tạo và bung file Ghost Win 7, 8, XP bằng Onekey Ghost thay thế phương pháp này.
Bước 1: Truy cập vào My Computer nhất click chuột phải vào This PC (nếu là windows 7 thì là My Computer) chọn Properties.
Bước 2: Chọn System protection trên cửa sổ System mới mở ra.
Bước 3: Tại mục ProtectionSetttings bạn chọn ổ đĩa chứa hệ điều hành nếu có status của Protection là On (nếu là off thì không bước tắt chế độ Restore không cần làm nữa) sau đó nhấp vào Configure…

Bước 4: Bạn nhấp vào Delete để xóa các phiên bản Restore trước đó, nếu có thông báo hiện lên thì chọn Continue



Bước 5: Chọn Disable system protection và ấn Apply để hoàn thành việc tắt chế độ restore windows

5. Bật và tắt các phần mềm khởi động cùng Windows

Khi khởi động máy tính có nhiều phần mềm không cần thiến khởi động cùng lúc khiến cho quá trình khởi động rất lâu và sau đó máy tính còn bị chậm. Với cách này sẽ giúp bạn tắt các phần mềm không cần thiết đó.
Lưu ý: Các bạn chỉ tắt các phần mềm mà bạn biết chắc chắn nó không cần thiết, nếu tắt nhầm bạn có thể bật lại tương tự như lúc tắt.
Trên Windows 7 và Windows XP
Bước 1: bạn nhấn tổ hợp phím Windows + R và sao đó điền msconfig vào nhà nhấp OK. Cửa sổ msconfig hiện lên bạn chọn tab Startup

Bước 2: Bạn đánh dấu check và các phần mềm bạn muốn khởi động cùng windows và bỏ check các phần mềm không muốn khởi động cùng windows. Sau đó bạn nhấp Apply để hoàn thành.

Trên Windows 8
Bước 1: bạn di chuột xuống Taskbar nhấp chuột phải và chọn Task manage. Cửa sổ Task manage hiện lên bạn chọn tab Starup

Bước 2: Tại Starup có danh sách các phần mềm và Status bật tắt khỏi động cùng windows. Với các phần mềm có Status là Enabled thì đang bật khởi động cùng windows, status là Disable thì đang tắt khởi động cùng windows. Các bạn đặc biệt lưu ý chỉ tắt các phần mềm mà bạn thực sự biết nó không cần thiết như: Update của 1 phần mềm nào đó, yahoo, skype, Garena,… Để thay đổi Status theo ý muốn bạn nhấp vào phần mềm và nhấp vào nút Disable hoặc Enable ở góc dưới phải.


Diệt Funny Collection Với Adware Remove Tool và Các phần mềm diệt Adware

Một số ảnh Demo Funny Collection



Bắt đầu nào !!
Bước 1: Funny Collection là một loại Adware có chức năng tự động cài đặt lại sau khi khởi động lại máy tính. Nên bạn cần khởi động vào chế độ Safemode.(lên Google Tìm )

Bước 2:

Sử dụng Adware Remove Tool


Sử Dụng  Adware cleaner

Sử Dụng JunkwareRemovalTool
Bước 3: khởi Động lại máy tính
-----------> Xem đã điệt Funny Collection chưa ("nếu rồi thì không cần làm bước tiếp theo")

Bước 4 : Nếu chưa diệt được Funny Collection thì khuyên bạn nên cài lại hoặc Ghost lại Windows và xem video dưới để không bị nhiễm Funny Collection nữa!!

Phòng Tránh Malware !!!


Nếu thấy hay bạn có thể like và Tham Gia vào Group của Blog Bảo Mật để có thêm kiến thức diệt Adware và Malware, cách phòng tránh chúng

Hướng dẫn cài đặt và tăng độ bảo mật cho Teamviewer 12

Hướng dẫn cài đặt và tăng độ bảo mật cho Teamviewer 12

Như mọi người biết khi cần người khác giúp đỡ làm chuyện gì liên quan đến phần mềm trong máy tính thì bạn sẽ dùng teamviewer để giúp đỡ mọi người hoặc người khác giúp đỡ bạn😀 bạn có thể vào đường link ở dưới video để tải hoặc tải tại trang chủ của Teamviewer.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hướng dẫn cài đặt 
    Bước 1: chọn như hình 😀 basic installation Personal/ Non-commercial

   Bước 2: chọn Finish

    Bước 3: chờ cài đặt
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Cài đặt tăng tính bảo mật 

   Bước 1: Vào options 👉 settings giống dưới hình

Chọn Use new user interface(preview)
    Bước 2: chọn phần random password như dưới

chọn very securce (10 characters)
    Bước 4: thấy vậy là ok

Bước 5 : đọc cái dưới 😀
Giống như mọi khi nếu bạn thấy thích bài viết này thì bạn hãy
Like facebook của Blog Bảo Mật
 Share bài viết này của blog bảo mật
Đăng kí để nhận được những bài viết mới nhất từ blog bảo mật

Những lưu ý cần biết khi chuyển Video Từ Youtube qua Webside

Những lưu ý cần biết khi chuyển Video Từ Youtube qua Webside

Có thể bạn không biết thì Webisde là một hình thức được lập trình trên hai mã phổ biến đó là HTML và PHP. Nhưng những người không biết lập trình sẽ thấy khó khi chuyển video từ Youtube qua Webisde. Vậy làm sao để ta chuyển video từ youtube qua Webside một cách dễ dàng. Ok chào mừng các bạn đến với Tutorials blogspot số 1.

 👉Bắt đầu nào
Bước 1:
         Copy html
từ youtube :
 
Cơ bản:
            Vào Share 👉 Ember 👉 Copy HTML
 Nâng cao:
   Vào Share 👉 Ember 👉 Show more👉 Copy HTML
Bước 2: Chuyển video từ youtube qua Webisde 
  C1:
        Chuyển từ Viết sang HTML và past HTML  lấy từ Youtube vào phần HTML
C2:
      Paste mã html vào bài viết  👉Mở phần tùy chọn 👉 Dịch HTML đã nhập
------------------------------------------------------------------------------------------------
chúc bạn thành công. 
Nếu thấy hay thì bạn có thể Like và share bài viết này
đừng quên Subscribe để nhận được bài viết mới nhât
--------------------------------------------------------------------------------------

Hướng dẫn cài đặt và nâng cấp Autoit

 Như các bạn cũng đã biết AutoIT là một loại ngôn ngữ lập trình khá đơn giản so với các ngôn ngữ lập trình khác, mình là Minh Trần sẽ giúp các bạn cài đặt và nâng cấp Autoit.😀

Trước tiên xem AutoIT là gì đã.

AutoIT là gì ?
     
  
     AutoIt là một ngôn ngữ kịch bản (Scripting Language) được viết trên nền C++

lý do ngôn ngữ lập trình Autoit luôn bị ghét?

  Đúng như tên gọi thì AutoIt thường được sử dụng để viết Auto (phần mềm tự động thực hiện việc nào đó theo nhu cầu, ví dụ như tự tắt máy sau một thời gian người dùng không hoạt động) và đa số là Auto Game - tự động chơi, tự động điều khiển nhân vật làm nhiệm vụ trong trò chơi,... Tuy nhiên AutoIt cũng thường được sử dụng để viết virus/malware (có vụ đã được lên báo là virus phát tán qua Yahoo, đợt 2006 thì phải). Thậm chí có người viết cả Botnet/RAT bằng AutoIt.

   Autoit tốt hay xấu?
    Nếu như trên thì chẳng nói làm gìnhưng ngay cả những ứng dụng hoàn toàn sạch mà vẫn bị các trình diệt vi-rút nhận diện nhầm. Dường như sau một thời gian dài các mã độc, virus/malware viết bằng AutoIt xuất hiện tràn lan khiến các trình diệt chỉ cần nhận diện "chữ ký" của ứng dụng đó là AutoIt thì coi là virus/malware luônNữa là AutoIt khi biên dịch sẽ có tùy chọn sử dụng UPX (một trình nén tập tin thực thi để giảm dung lượng), mà những tập tin nén bằng UPX thường bị nhận diện luôn chứ chưa nói tới ngôn ngữ là gì.
Autoit tốt hay xấu?

Hừm
, mình không nghĩ vậy. Cá nhân mình thấy AutoIt là một ngôn ngữ rất hay, cực kỳ dễ và nhanh học. Bạn có thể chỉ mất một ngày để đọc tập tin Help (Hướng dẫn) đi kèm bộ cài đặt AutoIt là có thể viết ra một vài ứng dụng cơ bản rồi, cá nhân mình đã thấy có bạn viết ra ứng dụng Get link Zing TV chỉ sau 1 ngày làm quen với AutoIt.

 👉Một số điểm " hay ho" của AutoIt theo cá nhân mình thấy:
  • Thích hợp viết những ứng dụng tự động hóa một công việc nào đó.
  • Ngôn ngữ dễ đọc, hiểu (khá giống Javascript vì cùng là ngôn ngữ kịch bản).
  • Có trình tạo giao diện người dùng (GUI) như ứng dụng trên nền .NET
  • Không cần quan tâm đến dấu chấm phẩy (;) ở cuối câu lệnh (mình thích Python cũng ở điểm này). Nhiều lập trình viên thường đau đầu khi gặp lỗi mà nguyên nhân chỉ vì thiếu một dấu chấm phẩy ở đâu đó trong mã nguồn (mà có thể là vài nghìn dòng lệnh).
  • Trình biên tập mã nguồn (editor) nhỏ, nhẹ, khởi động nhanh và tích hợp khá nhiều công cụ giúp phát triển ứng dụng AutoIt.
  • Và rất nhiều điều thú vị khác...

Nhược điểm:

  • Chưa hỗ trợ đa tiểu trình (multi-thread).
  • Chưa hỗ trợ đầy đủ bộ xử lý sự kiện trên control (GUI Event Handled). Ví dụ như sự kiện MouseHover, MouseMove.
  • Dễ bị dịch ngược - tuy nhiên điều này còn tùy thuộc vào cách bảo vệ của bạn và kỹ năng của "người dịch ngược".
  • Thường bị trình diệt vi-rút nhận diện nhầm - cái này là chủ đề chính mà bài viết đang nói tới.

Theo: Juno_okyo's Blog

Video Hướng dẫn của mình 😉


Downloads Autoit và công cụ nâng cấp tại đây

------------------------------------------------------------------------------------------
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của mình.
Nếu bạn không hiểu gì có thể để lại thắc mắc dưới bài viết này
hẹn gặp lại các bạn vào bài viết tiếp theo của mình
Các bạn có thể ghé thăm Juno_okyo' Blog để biết thêm thông tin 😀
------------------------------------------------------------------------------------------